Huyết áp thấp - Tất tần tật về nguyên nhân và cách điều trị
- Pháp Âm Y học
- Lượt xem: 2288
1.Huyết áp thấp là gì ?
Huyết áp thấp là một bệnh lý tim mạch. Một người bình thường có chỉ số huyết áp là 120/80mmHg, khi chỉ số huyết áp giảm xuống dưới 90/60mm, hoặc giảm hơn 20mmHg so với huyết áp bình thường trước đó thì được gọi là Tụt huyết áp.
Bệnh huyết áp thấp đề cập đến tình trạng áp lực vận chuyển máu của tim thấp hơn đáng kể so với chỉ số huyết áp trung bình (khoảng 120/80mmHg). Đây có thể dấu hiệu cảnh báo cho một số vấn đề nguy hiểm xảy ra ở tim, thận, tuyến giáp và hệ thần kinh thực vật…
1.1 Chỉ số để coi huyết áp thấp là bao nhiêu ?
Hiện nay, không ít người vẫn chưa biết chỉ số huyết áp bao nhiêu là thấp. Để giải đáp thắc mắc này, các bác sĩ đã quy định một người được chẩn đoán mắc bệnh huyết áp thấp khi chỉ số đo huyết áp của người đó thấp hơn 90/60mmHg. Điều này có nghĩa là:
- Chỉ số huyết áp tâm thu dưới 90mmHg
- Chỉ số huyết áp tâm trương không vượt quá 60mmHg
Bệnh huyết áp thấp có 2 dạng chính đó là : Huyết áp thấp sinh lý và Huyết áp bệnh lý
Huyết áp sinh lý :Có thể do yếu tố gia đình , hoặc sống ở vùng núi cao
Huyết áp bệnh lý : Do sự suy giảm chức năng của các cơ quan như tim, thận hoặc suy giảm hoạt động tuyến giáp, do hệ thống thần kinh thực vật của cơ thể không tự điều chỉnh được
2. Các nguyên nhân của bệnh huyết áp thấp
Các chỉ số về huyết áp của một người bị giảm đáng kể bởi nhiều nguyên nhân .Trong đó phổ biến nhất là những yếu tố dưới đây :
2.1 Các bệnh về tim
Rối loạn nhịp tim, hở van tim, nhồi máu cơ tim hoặc suy tim là những nguyên nhân hàng đầu gây hạ huyết áp nghiêm trọng. Nguyên nhân chủ yếu là do lúc này, tim không còn đủ khả năng để tạo áp lực đẩy máu đi nuôi cơ thể
2.2 Chỉ số huyết áp hạ thấp sau khi ăn
Người cao tuổi, có tiền sử bị tăng huyết áp hoặc mắc bệnh đái tháo đường hay Parkinson có thể sẽ gặp tình trạng hạ huyết áp sau khi ăn, dẫn đến một số triệu chứng như chóng mặt, hoa mắt… Để giảm thiểu nguy cơ phát sinh vấn đề này, các chuyên gia khuyến nghị mọi người nên cắt giảm lượng đường cũng như tinh bột tiêu thụ, đồng thời chia nhỏ ba bữa ăn chính thành nhiều bữa phụ trong ngày.
2.3 Tác dụng phụ của thuốc điều trị
Một số loại thuốc kê toa có tác dụng phụ làm giảm chỉ số huyết áp
2.4 Rối loạn nội tiết tố
Tuyến giáp sản xuất hormone đóng vai trò kiểm soát một số chức năng trong cơ thể, bao gồm cả nhịp tim và huyết áp. Trong khi đó, nội tiết tố sinh ra bởi tuyến thượng thận có khả năng điều chỉnh các phản ứng căng thẳng. Nếu tuyến giáp hoặc tuyến thượng thận gặp vấn đề, bạn có nguy cơ cao bị tăng huyết áp hoặc huyết áp thấp
2.5 Phụ nữ mang thai
So với những người khỏe mạnh thì huyết áp của các mẹ bầu mang thai có thể thấp hơn đôi chút .Tuy nhiên bác mẹ hoàn toàn yên tâm về việc giảm huyết áp trong phạm vi bình thường
3. Các biểu hiện và triệu chứng của bệnh huyết áp thấp
- Nhiều người lầm tưởng huyết áp thấp không nguy hiểm bằng huyết áp cao. Nhưng thực tế, bệnh huyết áp thấp để lại những triệu chứng và hậu quả nghiêm trọng như:
- Cảm giác hoa mắt hoặc chóng mặt: Xuất hiện khi thay đổi tư thế đột ngột ví dụ như đứng dậy sau khi ngồi quá lâu, hoặc khi vừa ngủ dậy. Lúc này, người bệnh cảm thấy mọi vật đang xoay trong và không kiểm soát được.
- Đau đầu dữ dội hoặc mê sảng: Khi não làm việc căng thẳng và hoạt động thể lực nặng thì cơn đau đầu càng tăng lên. Mức độ và tính chất cơn đau ở mỗi người là khác nhau, thường đau nặng hơn ở vùng đỉnh đầu.
- Ngất: Khi huyết áp hạ quá mức nghiêm trọng bệnh nhân có thể sẽ có triệu chứng ngất, nếu không can thiệp kịp thời có thể rơi vào cơn ngất đột ngột và gây ra những chấn thương nghiêm trọng khác.
- Giảm tập trung: Bệnh huyết áp thấp làm cho máu không đủ cung cấp đến não, dẫn tới tế bào não không nhận đủ oxy và chất dinh dưỡng, gây ra tình trạng giảm khả năng tập trung ở người bệnh huyết áp thấp.
- Da lạnh và nhợt nhạt: Khi huyết áp thấp chân tay thường tê cóng và lạnh do cơ thể không duy trì được việc tưới máu và cung cấp oxy đến da làm giảm thân nhiệt.
- Mờ mắt: Bệnh huyết áp thấp sẽ xuất hiện dấu hiệu mất thính giác, thị lực giảm. Tình trạng mờ mắt đột ngột có thể gây nguy hiểm nếu như đang di chuyển trên đường.
- Mệt mỏi: Thường xuất hiện vào buổi sáng, người bệnh thường cảm thấy tinh thần mệt mỏi. Sự mệt mỏi thường liên quan đến rối loạn chức năng hệ thần kinh do các cơ bị co thắt quá mức
- Buồn nôn: Có cảm giác buồn nôn, lợm giọng.
- Nhịp tim nhanh, thở nhanh, nông: Huyết áp xuống thấp dẫn tới cơ thể thiếu oxy, khiến cho tim và phổi phải tăng cường hoạt động để bù phần thiếu hụt gây ra tình trạng nhịp tim nhanh và nhịp thở nhanh.
- Bệnh huyết áp tháp có rất nhiều biểu hiện ra bên ngoài như : mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt buồn nôn, da ẩm và có phần nhợt nhạt, tim đập nhanh,khát nước, mất ý thức hoặc mê sảng ..
4. Các đối tượng có nguy cơ bị mắc bệnh huyết áp thấp
- Phụ nữ có thai:Trong khoảng 24 tuần đầu của thai kỳ, huyết áp tâm thu thường giảm 5-10 mmHg, và huyết áp tâm trương giảm mạnh từ 10-15 mmHg. Tuy nhiên, điều này lại hết sức bình thường đối với phụ nữ mang thai vì sau đó huyết áp sẽ trở lại bình thường sau khi sinh con.
- Người bị các vấn đề về tim: Một số bệnh nhân bị tim mạch có thể dẫn đến bệnh huyết áp thấp bao gồm nhịp tim chậm, các vấn đề van tim, đau tim và suy tim. Các điều kiện này có thể gây hạ huyết áp, vì ngăn chặn cơ thể có thể lưu thông máu đủ.
- Người mắc các bệnh về nội tiết: Đó là những người có tuyến giáp kém, hoặc tuyến giáp hoạt động quá mức, cả 2 hiện tượng này có thể gây hạ huyết áp. Ngoài ra, một số người bị suy thượng thận (bệnh Addison), đường huyết thấp (hạ đường huyết) và trong một số trường hợp, bệnh tiểu đường có thể gây ra bệnh huyết áp thấp.
- Người bị mất nước: Khi cơ thể bị mất nước, có thể dẫn đến tình trạng cơ thể yếu, chóng mặt và mệt mỏi. Sốt, nôn mửa, tiêu chảy nặng, lạm dụng thuốc lợi tiểu và tập luyện vất vả tất cả có thể dẫn đến mất nước.
- Người bị mất máu: Mất máu do ảnh hưởng của vết thương lớn hoặc chảy máu nội bộ làm giảm lượng máu trong cơ thể, dẫn đến sự sụt giảm nghiêm trọng về huyết áp.
- Người bị nhiễm trùng nặng: Nhiễm trùng trong cơ thể có thể dẫn đến hiện tượng nhiễm khuẩn huyết nếu nhiễm trùng đi vào máu, từ đó có thể đe dọa mạng sống, tình trạng huyết áp giảm được gọi là sốc nhiễm khuẩn.
5.Xử lý huyết áp thấp và cách phòng tránh
5.1 Thay đổi về chế độ dinh dưỡng
- Nên ăn mặn hơn người bình thường. Lượng muối nên ăn khoảng 10-15g/ ngày ở những người bệnh huyết áp thấp.
- Ăn nhiều chất dinh dưỡng. Đặc biệt với những người gầy, nên ăn uống đủ chất dinh dưỡng để cân nặng ổn định.
- Bổ sung chất đạm như thịt, cá trong mỗi bữa ăn. Tăng cường ăn trứng, đậu tương và rau quả để bổ sung vitamin, chất xơ và chất khoáng. Nên ăn nhiều bữa nhỏ để dễ tiêu. Uống các loại nước có tác dụng nâng huyết áp như trà sâm, trà gừng, trà đặc, cà phê.
Lưu ý : Không nên sử dụng những loại thức ăn lợi tiểu ví dụ như: râu ngô, rau cải, dưa hấu, bí ngô,...
Xem thêm : Các loại thực phẩm tốt cho người bị huyết áp thấp
5.2 Thay đổi chế độ sinh hoạt
- Sinh hoạt điều độ, ngủ đủ giấc khoảng 7 – 8 tiếng mỗi ngày.
- Người bị bệnh huyết áp thấp rất hay bị hoa mắt, chóng mặt khi thay đổi tư thế, nên khi ngồi dậy phải từ từ. Nằm ngủ nên để đầu thấp, chân cao.
- Người bệnh cũng nên giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ và nhất là bình tĩnh. Tránh những xúc động mạnh như: lo lắng, sợ hãi, chán nản có thể làm huyết áp hạ thêm.
- Về chế độ luyện tập, người bệnh nên tập thể dục thể thao đều đặn, mỗi ngày nên tập thể dục ít nhất 10-15 phút. Có thể bắt đầu từ những môn nhẹ như đi bộ, cầu lông, bóng bàn, rồi nặng hơn như bơi, chạy, bơi, điền kinh, tennis cử tạ,... Nên tránh các môn dễ gây chóng mặt như nhào lộn, nhảy đu,...
- Thường xuyên theo dõi huyết áp của mình bằng cách sử dụng máy đo huyết áp tại nhà hoặc đến các trung tâm y tế để kiểm tra và có biện pháp xử lý cũng như hướng điều trị kịp thời.
6.Một số câu hỏi thường gặp của bệnh huyết áp thấp
6.1.Bệnh huyết áp thấp có nguy hiểm không đến tính mạng không ?
Câu trả lời là có .Các triệu chứng của bệnh huyết áp thấp thông thường như :chóng mặt, hoa mắt và mệt mỏi rất dễ gây ra tình trạng té ngã . Bên cạnh đó bệnh huyết áp thấp không được điều trị hoặc kiểm soát tốt ngay từ đầu các bộ phận trong cơ thể đặc biệt là tim và não không nhận đủ oxy cũng như dưỡng chất cần thiết .Việc này khiến hàng loạt các chức năng trong cơ thể bị suy giảm đồng thời làm tổn thương nghiêm trọng đến các cơ quan
6.1 Huyết áp thấp và huyết áp cao cái nào nguy hiểm hơn ?
Nếu so sánh về trước mắt huyết áp thấp không dẫn đến các biến chứng nguy hiểm của bệnh huyết áp cao như :tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim ...Tuy nhiên huyết áp thấp cũng có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm không kém, bởi khi người bệnh bị tụt huyết áp nhiều lần, chức năng hệ thống thần kinh sẽ suy giảm, đồng thời cơ thể cũng không điều chỉnh kịp thời để cung cấp dinh dưỡng đến cơ quan như não, tim, thận,....gây tổn thương các cơ quan này.
Huyết áp hạ quá thấp cũng có thể làm nhịp tim nhanh, gây choáng váng và ngất. Đây là hậu quả khá phổ biến, khi huyết áp giảm đột ngột, não bộ không kịp thích nghi với tình trạng thiếu oxy bất ngờ. Người bệnh sẽ rơi vào trạng thái choáng váng. Ngất xỉu có thể gây tai nạn nguy hiểm khi người bệnh đang đứng trên cao, điều khiển phương tiện giao thông hay đi cầu thang...
6.2 Huyết áp thấp có nên uống nước ép cần tây không ?
Khi uống nước ép cần tây, huyết áp của bạn sẽ không thể giữ ở trạng thái ổn định mà thay vào đó tình trạng hạ huyết áp đột ngột. Do đó, những người bị huyết áp thấp tuyệt đối không nên uống nước ép cần tây để phòng tránh nguy cơ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn
6.3 Huyết áp xuống thấp bao nhiêu là nguy hiểm ?
Nếu huyết áp bạn đang rơi dưới mức 90/60 mmHg
6.4 Huyết áp thấp có uống được hoa tam thất không ?
Hoa tam thất có tác dụng bổ máu, hoạt huyết, cải thiện chức năng tuần hoàn máu lên não làm giảm nguy cơ thiếu máu não, đau đầu, chóng mặt. Khi dùng hoa tam thất thường xuyên sẽ giúp ngủ sâu, hỗ trợ quá trình hạ men gan, ổn định huyết áp. Ngoài ra, dược liệu sẽ mang đến lợi ích ổn định mỡ máu và hạn chế gặp phải tình trạng huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu.